Trang tổng hợp tin tức mới nhất về các thủ tục hoặc các tranh chấp liên quan đến dân sự như hôn nhân và gia đình, thừa kế, nhận con nuôi,... do Hãng Luật Asoka Law tham gia xử lý hoặc phân tích dưới góc độ bình luận pháp lý.
Câu chuyện ly hôn và tranh giành quyền nuôi con bên cạnh việc chia tài sản vốn dĩ đã quá quen thuộc trong xã hội ngày nay. Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh, chẳng có cuộc chia ly nào là giống nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, câu chuyện này đều phải trải qua một quá trình gọi là thủ tục ly hôn đươc quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân gia đình.
Câu chuyện thứ nhất, vợ chồng ly hôn.
Theo định nghĩa của Luật Hôn nhân và gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Vậy, ai là người có quyền yêu cầu ly hôn?
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các đối tượng sau có quyền yêu cầu ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thủ tục ly hôn và những giấy tờ cần thiết
Ly hôn được chia thành các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Thuận tình ly hôn
Đây là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trình tự các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Trường hợp có một bên ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý giải quyết.
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Trong vòng 15 ngày, Tòa án mở phiên hòa giải.
Bước 5: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên hòa giải, nếu không có ai thay đổi quyết định thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp 2: Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn là trường hợp chỉ một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, hoàn toàn xuất phát từ ý chí của một bên. Với quy định này, pháp luật cho phép những ai không có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc có thể tự giải thoát cho mình mà không cần có sự chấp thuận của người còn lại.
Căn cứ để được tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này là việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trình tự các bước:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện xin ly hôn tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý giải quyết.
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tóa án thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung của một vụ án dân sự.
Hồ sơ cần có để thực hiện thủ tục ly hôn bao gồm:
Đơn xin ly hôn
Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
Bản sao có chứng thực Giấy chứng thực các nhân (CMND/CCCD/Hộ chiếu)
Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
Bản sao có chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký xe,…)
Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu đã có con)
Các giấy tờ, tài liệu làm căn cứ để khởi kiện vụ án ly hôn.
Câu chuyện thứ hai, cuộc chiến giành quyền nuôi con.
Vấn đề con chung là một vấn đề thường gây nhiêu tranh cãi cho các cặp vợ chồng khi ly hôn bên cạnh việc chia tài sản chung.
Bởi vậy, pháp luật đã có những quy định cụ thể về vấn đề này để làm căn cứ để phân chia quyền nuôi con. Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
Một trong những hệ quả của ly hôn - Cuộc chiến trành giành quyền nuôi con
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trên đây chỉ là những quy định chung về thủ tục ly hôn và phân chia quyền nuôi con. Để đưa ra quyết định cuối cùng, Tòa án phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau của từng vụ việc ly hôn. Do đó, bạn đọc đang gặp vướng mắc về thủ tục ly hôn và tranh giành quyền nuôi con có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn giải quyết cùng những hướng dẫn cụ thể về vấn đề này