Chuyên trang Asoka Law chia sẻ kinh nghiệm bảo vệ bản quyền, hướng dẫn cách đăng ký, chuyển nhượng, sửa đổi các hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam và quốc tế.
Phân biệt thủ tục đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một đối tượng được bảo hộ bởi quyền sở hữu công nghiệp, là “dấu hiệu dùng để phân biệt” hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Do đó, đăng ký nhãn hiệu được hiểu là thủ tục nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục xác nhận quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Điều này có nghĩa là đơn đăng ký nhãn hiệu phải trải qua quá trình thẩm định về hình thức và nội dung chặt chẽ của Cục Sở hữu trí tuệ.
Theo cơ chế này, nhãn hiệu được bảo hộ toàn bộ từ hình thức (các yếu tố cấu thành: màu sắc, đường nét…) lẫn nội dung (ngữ nghĩa).
Nhãn hiệu phải gắn liền với hàng hóa, dịch vụ, do đó đăng ký nhãn hiệu tạo ra cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh và giúp phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể kinh doanh khác nhau.
Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng 02 điều kiện sau:
- Điều kiện cần: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.
- Điều kiện đủ: Dấu hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Ngoài ra, nhãn hiệu không được rơi vào các trường hợp không được bảo hộ tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;
6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu: Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:
* Đơn không hợp lệ: công khai đơn ngay sau khi tiếp nhận
* Đơn hợp lệ: được chuyển đến các giai đoạn nhằm thẩm định đơn như sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định và công bố đơn
- Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ
- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
- Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
* Lưu ý: thực tế quá trình trên có thể kéo dài hơn so với quy định của Luật.
Giai đoạn 2: Cấp văn bằng bảo hộ
Trường hợp đơn đăng ký được xem là hợp lệ sau khi trải qua quy trình thẩm định, chủ đơn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu nộp đủ phí và lệ phí.
Giai đoạn 3: Đăng bạ
Văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
Minh hoạ quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ
Kiểm tra: khả năng đăng ký nhãn hiệu
Bản quyền là thuật ngữ chỉ hình thức bảo hộ đối với quyền tác giả và quyền liên quan. Do đó, đăng ký bản quyền nhãn hiệu là thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức được thực hiện tại Cục Bản quyền tác giả.
Đăng ký bản quyền nhãn hiệu là thủ tục ghi nhận quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với nhãn hiệu do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tức là, Cục Bản quyền tác giả ghi nhận những thông tin về tác phẩm, tác giả và chủ sở hữu theo đơn đăng ký và người nộp đơn chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của thông tin.
Bên cạnh đó, thủ tục này chỉ bảo hộ về hình thức của tác phẩm. Vì thế, các khía cạnh nội dung của nhãn hiệu như ngữ nghĩa, thông điệp sẽ không được bảo hộ.
Mặc dù theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, Nhà nước luôn khuyến khích tác giả và chủ sở hữu đăng ký bản quyền tác phẩm nói chung cũng như bản quyền nhãn hiệu nói riêng. Bởi vì, sau khi đăng ký bản quyền nhãn hiệu thành công và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không phải chứng minh bản quyền nhãn hiệu thuộc về mình khi có tranh chấp xảy ra (khoản 3 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).
Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách đăng ký bản quyền nhãn hiệu mới nhất
Có thể thấy, nhãn hiệu có các đặc điểm của một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Do đó, ngoài việc nhãn hiệu do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định thì nhãn hiệu phải được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.
Điều 6. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Bản quyền tiến hành rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bản quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì hồ sơ sẽ bị trả lại cho tổ chức, cá nhân.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả.
Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Minh hoạ quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tại Cục Bản Quyền
Trên đây là những phân tích về sự khác nhau giữa đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền nhãn hiệu. Quý khách hàng cần cân nhắc để lựa chọn thủ tục đăng ký phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình.
Asoka IP Law vừa là Đại diện sở hữu công nghiệp, có chức năng đứng đại diện đơn đăng ký nhãn hiệu cho doanh nghiệp, cá nhân tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ. Đồng thời cũng là Tổ chức tư vấn, dịch vụ Quyền tác giả, quyền liên quan có chức năng đứng đại diện đơn đăng ký bản quyền nhãn hiệu.
Quý khách hàng có quan tâm đến 2 thủ tục trên vui lòng liên hệ Asoka IP Law để được tư vấn thêm chi tiết.
Thông tin liên hệ Asoka IP Law:
Email: ipsupport@asokalaw.vn hoặc consult@asokalaw.vn