Trang thông tin - Cập nhật những tin tức mới nhất từ Asoka Law về pháp lý dành cho doanh nghiệp Việt Nam.
1. Vốn điều lệ là gì?
Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.
2. Mức điều lệ tối thiểu và tối đa là bao nhiêu?
Về nguyên tắc, pháp luật không giới hạn cả mức tối thiểu và mức tối đa khi đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể được lập ra chỉ với mức vốn điều lệ 1 triệu đồng. Nhưng điều bất lợi là khi giao dịch với đối tác, làm việc với các cơ quan nhà nước thì chủ doanh nghiệp này sẽ rất khó nhận được sự tin tưởng!
Tuy nhiên, trong một số ngành, nghề, pháp luật có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu, gọi là những ngành nghề yêu cầu mức vốn pháp định để hoạt động.
Ví dụ nếu doanh nghiệp muốn hoạt động trong ngành kinh doanh Bất động sản thì mức vốn pháp định là 20 tỷ đồng (theo Điều 03 Nghị định 76/2015/NĐ-CP).
3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ góp vốn
Điều 47, 75, 113 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định thời gian cụ thể để hoàn thành nghĩa vụ góp vốn (đối với công ty TNHH) và thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (đối với công ty cổ phần) là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Hậu quả của việc không góp đủ, đúng hạn vốn điều lệ
Tại Khoản 5 Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị”.
Nếu doanh nghiệp kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác (theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020).
Nếu hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn (90 ngày nêu trên) thì sẽ có hình thức xử phạt hành chính nếu người góp vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.”
Biện pháp xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm này là “Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp”.
Chẳng hạn, bạn đăng ký thành lập doanh nghiệp với mức vốn điều lệ 500.000 tỷ, nhưng sau 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD bạn chỉ gom góp được 1 tỷ tiền vốn, bạn phải làm thủ tục thay đăng ký điều chỉnh để trên GCNĐKKD không còn ghi thông tin về mức vốn điều lệ 500.000 tỷ nữa.
Nếu không thực hiện theo quyết định xử phạt hành chính, bạn hoàn toàn sẽ bị cưỡng chế theo quy định của Pháp luật cho đến khi thực hiện nghĩa vụ!