• mail_icon.svgconsult@asokalaw.vn
VN en
Đầu tư vào Việt Nam

Trang tổng hợp tin tức mới nhất về đăng ký doanh nghiệp có vốn nước ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh đó là các hướng dẫn cho chủ doanh nghiệp hoặc cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp nước ngoài khi sinh sống, làm việc và lưu trú trên lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Trong bài viết này, Asoka Law sẽ giúp các bạn hiểu hơn về Trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ và quy trình thực hiện thủ tục này.

 

Theo quy định của pháp luật, Giấy phép lao động (GPLĐ) là giấy tờ bắt buộc cho phép người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có các trường hợp người nước ngoài không cần phải có GPLĐ khi làm việc nhưng thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ này là cần thiết.

Vai trò của GPLĐ/xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ

Nếu sử dụng người lao động nước ngoài không có GPLĐ/xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ hoặc trường hợp đã hết hạn/hết hiệu lực thì doanh nghiệp và người lao động nước ngoài sẽ bị phạt hành chính; đồng thời người lao động nước ngoài đó có thể sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam. (Căn cứ Điều 31 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP).

Các trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ

Căn cứ Bộ luật Lao động và Nghị định 152/2020 NĐ-CP người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp GPLĐ bao gồm:

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;

  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;

  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu;

  15. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

  16. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

  17. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

  18. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

  19. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

  20. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy nếu người nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc 20 trường hợp nêu trên thì có thể đủ điều kiện để xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, doanh nghiệp có thể bắt đầu thực hiện việc bảo lãnh cho người lao động nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và xin xác nhận không thuộc diện cấp phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Thời hạn xác nhận: Tối đa 02 năm và theo thời hạn của hợp đồng/thỏa thuận/ký kết lao động.

Hồ sơ đề nghị bao gồm

  • Văn bản đề nghị theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I;

  • Giấy khám sức khỏe theo quy định;

  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị;

  • Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ.

Lưu ý: Tất cả giấy tờ, tài liệu nước ngoài phải được Hợp pháp hoá lãnh sự và dịch sang tiếng Việt để được chấp thuận tại VN. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng và là nguyên nhân chủ yếu khiến các hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ bị từ chối.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cung cấp văn bản xác nhận. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021;

  • Nghị định 152/20120/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Dịch vụ xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của Asoka Law 

  • Tư vấn về đối tượng người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ và các bước thực hiện;

  • Liệt kê chi tiết các thành phần tài liệu phải có trong hồ sơ theo từng trường hợp cụ thể;

  • Soạn thảo hồ sơ;

  • Thay mặt và đại diện doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền;

  • Xử lý hồ sơ xuyên suốt quá trình xin xác nhận;

  • Nhận kết quả.

Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0961914328 hoặc email: support@asokalaw.vn để được hỗ trợ tốt nhất.

 

 

Nhận tư vấn miễn phí các vấn đề pháp lý của bạn
Họ và tên:
Điện thoại:
Email:
Vấn đề bạn cần tư vấn:
zalo-img.png
Đăng ký tư vấn
Họ và tên:
Điện thoại:
Email:
Vấn đề bạn cần tư vấn:
Dịch vụ bạn cần tư vấn: